Thức ăn nhanh là gì? Các công bố khoa học về Thức ăn nhanh

Thức ăn nhanh (hay còn gọi là fast food) là loại thức ăn được chuẩn bị và phục vụ nhanh chóng trong những nhà hàng, quán ăn nhanh. Thức ăn nhanh thường được làm...

Thức ăn nhanh (hay còn gọi là fast food) là loại thức ăn được chuẩn bị và phục vụ nhanh chóng trong những nhà hàng, quán ăn nhanh. Thức ăn nhanh thường được làm từ các nguyên liệu đơn giản, dễ chế biến và có thể được ăn ngay tại chỗ hoặc được mang đi. Các món thức ăn nhanh phổ biến bao gồm bánh mì sandwich, burger, pizza, mỳ Ý, mì gói, khoai tây chiên, nước ngọt và kem. Thức ăn nhanh thường được phục vụ nhanh chóng và giá cả phải chăng, nhưng thường có hàm lượng calo, chất béo, đường cao và ít chất dinh dưỡng hơn so với thức ăn tươi ngon và có lợi cho sức khỏe.
Thức ăn nhanh là một ngành công nghiệp phục vụ ẩm thực nhanh chóng và tiện lợi. Điểm đặc trưng của thức ăn nhanh là sự tinh vi trong cách chế biến và phục vụ, nhằm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu ẩm thực của khách hàng.

Các loại thức ăn nhanh thường làm từ các nguyên liệu đơn giản như thịt, cá, gia vị, trứng, bột mì, bột nở, khoai tây và nhiều loại rau củ. Thực phẩm được chế biến theo một quy trình nhanh chóng, thường được nướng, chiên, hấp hoặc nấu nhanh. Với công nghệ tiên tiến, các nhà hàng thức ăn nhanh cũng sử dụng các thiết bị như lò vi sóng, lò nướng, nồi chiên, máy lọc dầu và máy pha cà phê tự động để tăng tốc quá trình chế biến.

Thức ăn nhanh thường được đặt trong các đĩa, khay hoặc gói bánh mì để dễ dàng mang đi hoặc ăn ngay tại chỗ. Ngoài ra, các thức ăn nhanh còn được kèm theo các loại nước ngọt, nước ép, nước trái cây và kem.

Một số loại thức ăn nhanh phổ biến gồm:
1. Bánh mì sandwich: Bánh mì được làm từ bột mì, có thể chứa thịt, cá, phô mai, rau và gia vị. Bánh mì sandwich được đánh giá là thức ăn nhanh phổ biến và tiện lợi nhất.
2. Burger: Bánh mì hamburger được làm từ bánh mì mỳ, có thể chứa thịt bò, thịt gia cầm hoặc thực vật, hành, cà chua và nhiều gia vị khác.
3. Pizza: Bánh pizza làm từ bột mỳ, xốt cà chua và phô mai trên một miếng bánh nướng. Có thể thêm các loại thịt, rau và gia vị theo sở thích cá nhân.
4. Mì Ý: Mì Ý (Pasta) có thể là spaghetti, fettuccine, penne, hoặc một loại mì khác, được kết hợp với sốt và các nguyên liệu như thịt, hải sản, rau hoặc phomai.
5. Mỳ gói: Mỳ gói là loại mỳ tức thì được đóng gói san sẻ trong các gói nhỏ kèm theo gói gia vị. Để ăn, chỉ cần đổ nước nóng vào mỳ, chờ một thời gian ngắn và sau đó có thể thêm gia vị để tùy chọn theo khẩu vị.
6. Khoai tây chiên: Khoai tây được cắt mỏng và chiên trong dầu, sau đó được gia vị và muối trước khi phục vụ.
7. Nước ngọt và kem: Thức ăn nhanh thường kèm theo các loại nước ngọt có ga, nước ép hoặc kem.

Tổng quát, thức ăn nhanh cung cấp lợi ích về tốc độ và tiện lợi, tuy nhiên, nó cũng có thể gây hại cho sức khỏe nếu được tiêu thụ quá nhiều do hàm lượng calo và chất béo cao, cũng như chứa ít chất dinh dưỡng so với thức ăn tươi ngon và lành mạnh. Do đó, việc tiêu thụ thức ăn nhanh nên được cân nhắc và điều chỉnh.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thức ăn nhanh":

Sóng giống như mũi tăng trưởng vận chuyển actin và thúc đẩy sự hình thành sợi trục và nhánh sợi thần kinh Dịch bởi AI
Developmental Neurobiology - Tập 69 Số 12 - Trang 761-779 - 2009
Tóm tắt

Sự hình thành sợi trục liên quan đến sự chuyển từ việc cung cấp đồng đều vật liệu cho tất cả các sợi thần kinh đến việc cung cấp ưu tiên cho sợi trục tiềm năng, hỗ trợ sự kéo dài nhanh chóng hơn của nó. Các sóng, cấu trúc giống như mũi tăng trưởng phát triển dọc theo chiều dài của các sợi thần kinh, đã được chứng minh lần trước rằng có tương quan với sự phát triển của sợi thần kinh trong các tế bào thần kinh hippocampal nuôi cấy tách rời. Các sóng tương tự như mũi tăng trưởng về cấu trúc, thành phần và động lực học. Tại đây, chúng tôi báo cáo rằng các sóng hình thành trong tất cả các sợi thần kinh chưa phân hóa, nhưng xảy ra thường xuyên hơn ở sợi trục tương lai trong quá trình phân cực tế bào thần kinh ban đầu. Hơn nữa, tần số sóng và tác động của chúng đối với sự phát triển của sợi thần kinh bị thay đổi trong các tế bào thần kinh được xử lý bằng các kích thích nâng cao sự hình thành sợi trục. Đồng thời với sự xuất hiện của sóng, các mũi tăng trưởng mở rộng và trải qua sự gia tăng đáng kể về động lực học. Thông qua việc căng phồng các filopodia dọc theo thân sợi thần kinh, các sóng có thể gây ra sự nhánh sợi thần kinh de novo. Actin trong các sóng giữ được phần lớn độ kết dính của nó trong quá trình vận chuyển trong khi actin trong các vùng không có sóng của sợi thần kinh phân tán nhanh chóng như được đo bằng hình ảnh tế bào sống của GFP-actin được kích hoạt bằng ánh sáng và sự chuyển đổi quang học của Dendra-actin. Do đó, các sóng đại diện cho một cơ chế vận chuyển trục thay thế cho actin. Các sóng cũng xảy ra trong các tế bào thần kinh ở các lát hippocampal tổ chức nơi chúng lan truyền dọc theo các sợi thần kinh trong vùng dentate gyrus và vùng CA và gây ra sự nhánh. Khi kết hợp lại, kết quả của chúng tôi cho thấy rằng các sóng có liên quan về mặt sinh lý và góp phần vào sự phát triển và nhánh sợi trục thông qua việc vận chuyển actin và tăng cường động lực học của mũi tăng trưởng. © 2009 Wiley Periodicals, Inc. Phát triển sinh học thần kinh 2009

Thực trạng và giải pháp đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án khí ở Việt Nam nhằm khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên trong nước
Tạp chí Dầu khí - Tập 11 - Trang 62 - 65 - 2021
Việc đảm bảo tiến độ triển khai các dự án khí trọng điểm (Lô B, Cá Voi Xanh và Kèn Bầu), sớm đưa khí vào bờ không chỉ cung cấp kịp thời nguồn năng lượng cho các dự án điện khí theo Dự thảo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Quy hoạch điện VIII), mà còn duy trì đà tăng trưởng và gia tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Việt Nam cần có giải pháp đẩy nhanh tiến độ các dự án đưa khí vào bờ nhằm đảm bảo an ninh năng lượng (đáp ứng nhu cầu khí trong nước tăng cao), chuyển hóa nhanh tài nguyên khí thành ngân sách quốc gia trong xu hướng chuyển dịch năng lượng và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư đã bỏ ra (dự án có phần vốn góp của doanh nghiệp Nhà nước). Bài báo phân tích biến động nguồn thu ngân sách Nhà nước khi chậm đưa dự án khí vào khai thác, so sánh lợi ích của quốc gia khi đẩy mạnh khai thác khí trong nước với nhập khẩu LNG, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để sớm đưa các dự án khí vào khai thác.
#Gas output #Block B #Ca Voi Xanh #Ken Bau
THỰC TRẠNG TIÊU THỤ THỨC ĂN NHANH VÀ ĐỒ UỐNG TRƯỚC VÀ TRONG DỊCH COVID-19 Ở NHỮNG NGƯỜI 15-25 TUỔI TẠI VÙNG NÔNG THÔN VÀ THÀNH THỊ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Tiêu thụ thức ăn nhanh đang gia tăng cả về số lượng và tần suất ở trẻ em và thanh thiếu niên Việt Nam. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm: 1) Xác định mô hình tiêu thụ thức ăn nhanh và đồ uống của những người 15-25 tuổi; và 2) Xác định mức độ sẵn có của các thức ăn nhanh/thực phẩm chế biến sẵn tại hộ gia đình của những người này trước và trong dịch COVID-19 tại một số vùng nông thôn và thành thị thuộc TP. Hà Nội. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, phỏng vấn theo bộ câu hỏi thiết kế sẵn được thực hiện với 371 người15-25 tuổi. Kết quả: Khoảng 94,9% số người 15-25 tuổi tiêu thụ các loại thức ăn nhanh và nước uống đóng chai ở các tần suất khác nhau. Số lượng thức ăn nhanh/thực phẩm chế biến sẵn tại hộ gia đình khi có dịch COVID-19 bình quân tăng 0,8 loại thực phẩm/hộ (nông thôn: 1,2, thành thị: 0,8). Giáo dục về tần suất tiêu thụ thức ăn nhanh hợp lý và giảm sự sẵn có của thức ăn nhanh/thực phẩm chế biến sẵn tại hộ gia đình là những nội dung nên được chú trọng trong các hoạt động truyền thông, giáo dục dinh dưỡng hợp lý tại cộng đồng, đặc biệt ở những người trẻ tuổi và trong các tình huống khẩn cấp, xảy ra dịch bệnh.
#Thức ăn nhanh #học sinh #thanh niên #thừa cân-béo phì #COVID-19 #Hà Nội
Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng thức ăn nhanh qua internet tại Thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu thực hiện nhằm mục đích xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng thức ăn nhanh qua internet của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM). Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Phương pháp định tính được thực hiện thông qua thảo luận nhóm nhằm khẳng định mô hình nghiên cứu, cũng như khám phá các nhân tố mà khách hàng quan tâm có ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng thức ăn nhanh qua internet. Phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua kỹ thuật hồi quy đa tham số với số liệu được lấy từ 578 phiếu khảo sát được thu thập bằng phương pháp chọn mẫu phi xác suất và gửi trực tuyến đến khách hàng phỏng vấn thông qua công cụ Servey Monkey. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có 7 yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng thức ăn nhanh qua internet khu vực TPHCM gồm (1) Rủi ro tài chính và thời gian (RR); (2) Đa dạng về lựa chọn sản phẩm thức ăn nhanh (DD); (3) Cảm nhận giá cả sản phẩm (CNGC); (4) Chất lượng sản phẩm (CLSP); (5) Chiêu thị (CT); (6) Tính đáp ứng của trang web (TDU), (7) Sự thuận tiện (STT). Từ kết quả này, nghiên cứu đã đề xuất một số hàm ý quản trị giúp các doanh nghiệp chuyên doanh thức ăn nhanh thu hút được người tiêu dùng.
#Hành vi tiêu dùng #thức ăn nhanh
Xác thực lâm sàng của Bài kiểm tra Đánh giá Chiếu thẳng - Chấn thương (SILENT) như một công cụ đánh giá nhanh cho các chấn thương ở chi dưới trong bệnh nhân cấp cứu chấn thương Dịch bởi AI
European Journal of Trauma and Emergency Surgery -
Tóm tắt Mục đích

Đánh giá lâm sàng đối với bệnh nhân chấn thương nặng tuân theo các hướng dẫn quốc tế được xác thực mà không có quy trình đánh giá cụ thể về chấn thương cho chi dưới. Nghiên cứu này nhằm xác thực một bài kiểm tra lâm sàng mới để đánh giá chi dưới trong giai đoạn hồi sức chấn thương.

Phương pháp

Nghiên cứu quan sát theo nhóm này có tính chất chẩn đoán và dự đoán được thực hiện trên bệnh nhân chấn thương được điều trị tại một trung tâm chấn thương cấp độ I giữa tháng 3 năm 2022 và tháng 3 năm 2023. Bài kiểm tra Chiếu thẳng - Chấn thương (SILENT) bao gồm ba bước trong quá trình khảo sát ban đầu: kiểm tra các gãy xương rõ ràng (ví dụ: gãy xương hở), nâng chân chủ động và nâng chi dưới một cách cẩn trọng từ gót chân. SILENT được coi là dương tính khi có gãy xương rõ ràng và quan sát thấy sự di chuyển đau đớn hoặc bất thường. Bài kiểm tra SILENT được so sánh với hình ảnh chuẩn hóa (chụp CT hoặc X-quang) như một bài kiểm tra tham chiếu cho các gãy xương. Phân tích thống kê bao gồm độ nhạy, độ đặc hiệu và kiểm tra đặc điểm hoạt động nhận được (ROC).

Kết quả

Có 403 bệnh nhân trong phòng cấp cứu chấn thương được đưa vào nghiên cứu, độ tuổi trung bình 51,6 (SD 21,2) năm với 83 gãy xương ở chi dưới và 27 gãy xương khung chậu/acetabular. Độ nhạy tổng thể là 75% (95%CI 64 đến 84%), và độ đặc hiệu tổng thể là 99% (95%CI 97 đến 100%). Độ nhạy cao nhất là đối với phát hiện gãy xương ống chân (93%, 95%CI 77 đến 99%). Độ nhạy của SILENT cao hơn ở bệnh nhân bất tỉnh (96%, 95%CI 78 đến 100%) với độ đặc hiệu gần 100%. AUC cao nhất đối với gãy xương ống chân (0.96, 95%CI 0.92 đến 1.0) tiếp theo là gãy xương đùi (0.92, 95%CI 0.84 đến 0.99).

Kết luận

Bài kiểm tra SILENT là một bài kiểm tra có thể áp dụng trong lâm sàng và khả thi để loại trừ các chấn thương quan trọng ở chi dưới. Một kiểm tra SILENT âm tính đối với xương đùi hoặc xương ống chân có thể giảm nhu cầu về hình ảnh học bổ sung. Cần có thêm các nghiên cứu lớn quy mô lớn khác có thể cần thiết để xác nhận các tác dụng có lợi của bài kiểm tra SILENT.

TẦN SUẤT SỬ DỤNG THỨC ĂN NHANH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÙNG VƯƠNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Thức ăn nhanh ngày nay phổ biến ở khắp nơi trên thế giới và được người dân yêu thích sử dụng, trong đó có Việt Nam. Sử dụng thức ăn nhanh thường xuyên mất kiểm soát làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh lý như thừa cân, béo phì, tăng huyết áp và các bệnh lý về đường tiêu hóa. Mục tiêu: Xác định tần suất sử dụng thức ăn nhanh và các yếu tố liên quan của học sinh trường Trung học phổ thông (THPT) Hùng Vương năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 420 học sinh trường THPT Hùng Vương, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh(TP.HCM) năm 2021. Kết quả: Tần suất sử dụng thức ăn nhanh 1-3 lần/tháng của học sinh chiếm tỉ lệ cao nhất 43,3%. Tỉ lệ thừa cân ở học sinh THPT chiếm 15,7%, tỉ lệ béo phì chiếm 4,3%. Gà rán và khoai tây chiên là hai loại thức ăn nhanh sử dụng phổ biến nhất với tỉ lệ lần lượt là 81,1% và 69,2%. Thương hiệu thức ăn nhanh được sử dụng nhiều nhất là KFC với 70,6%. Lý do sử dụng thức ăn nhanh phổ biến nhất là hương vị chiếm 85%. Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa tần suất sử dụng thức ăn nhanh với tần suất sử dụng bữa cơm gia đình (p<0,001) và yếu tố cha/mẹ sử dụng thức ăn nhanh thường xuyên (p<0,05). Kết luận: Để giảm tần suất sử dụng thức ăn nhanh của con cái, gia đình nên chủ động chuẩn bị và sử dụng bữa cơm gia đình cùng nhau, đồng thời phụ huynh nên hạn chế sử dụng thức ăn nhanh.
#Thức ăn nhanh #dinh dưỡng #thừa cân béo phì
TỔNG QUAN VỀ TÁC HẠI CỦA CÁC CHẤT GLYCAT HÓA BỀN VỮNG (AGEs) VÀ ACRYLAMIDE VÀ THÓI QUEN TIÊU THỤ THỨC ĂN NHANH ĐỐI VỚI SỨC KHỎE
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm - Tập 20 Số 3E - Trang 1-18 - 2024
Đặt vấn đề: An toàn thực phẩm có thể nói đã trở thành một lĩnh vực được quan tâm hàng đầu trong nhiều thập kỷ qua, đặc biệt kể từ khi các thống kê xã hội học cho thấy có mối liên hệ tuyến tính giữa việc gia tăng mắc các bệnh mạn tính với trình độ công nghiệp hóa, trong đó gắn liền với ô nhiễm môi trường và quy mô của thực phẩm chế biến công nghiệp. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự hình thành các hợp chất gây ô nhiễm và gây hại đến sức khỏe (acrylamide, AGEs) có trong thực phẩm chế biến ở nhiệt độ cao hết hợp với lối sống không lành mạnh như tiêu thụ sản phẩm nhiều đường và thực phẩm có cồn, làm tăng nguy cơ bệnh tật như đái tháo, béo phì, gan nhiễm mỡ, xơ gan và thậm chí cả bệnh ung thư.  Phạm vi và cách tiếp cận: Bài báo này tóm tắt các khía cạnh hình thành acrylamide và AGEs; đối tượng nghiên cứu acrylamide và AGEs hình thành trong quá trình chế biến và bảo quản thực phẩm đã được người tiêu dùng, cơ quan y tế, cơ quan quản lý an toàn thực phẩm và ngành công nghiệp thực phẩm quan tâm. Các chất phytochemical có nguồn gốc từ các loài thực vật khác nhau có khả năng ức chế sự hình thành AGEs nội sinh, góp phần bảo vệ sức khỏe.  Các phát hiện và kết luận chính: Nghiên cứu về acrylamide và AGEs có ý nghĩa quan trọng đối với lĩnh vực chế biến thực phẩm và sức khỏe con người. Hiểu được vai trò của các hợp chất có hoạt tính sinh học, hành vi lối sống, phương pháp chế biến thực phẩm và cơ chế biểu sinh đối với acrylamide và AGEs giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách bảo vệ sức khỏe trong tương lai. 
#Thực phẩm chế biến #acrylamide #AGEs #phản ứng Maillard #lối sống không lành mạnh #nguy cơ mắc bệnh
Đánh giá thực nghiệm tính chất vật lý và hóa học của dầu sinh học từ quá trình nhiệt phân nhanh sinh khối Việt Nam
Dầu sinh học từ quá trình nhiệt phân nhanh sinh khối đã và đang được nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu nâng cấp và ứng dụng. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay việc nghiên cứu các đặc tính của dầu sinh học để tạo cơ sở cho việc nghiên cứu ứng dụng còn nhiều hạn chế. Trong bài báo này, tác giả thực hiện các phân tích xác định tính chất vật lý và thành phần hóa học của dầu sinh học tạo ra từ quá trình nhiệt phân nhanh bột gỗ trong lò tầng sôi. Kết quả cho thấy dầu sinh học đáp ứng được các thông số kỹ thuật yêu cầu để làm nhiên liệu đốt công nghiệp theo tiêu chuẩn ASTM D7544-12 của Hoa Kỳ. So với tiêu chuẩn TCVN 6239-2002 FO N03 về dầu FO thì đáp ứng được chỉ tiêu hàm lượng lưu huỳnh, độ nhợt và điểm đông đặc. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để nghiên cứu nâng cấp dầu sinh học ở Việt Nam.
#sinh khối #nhiệt phân nhanh #lò tầng sôi #dầu sinh học #tính chất vật lý dầu sinh học
Xác minh thực nghiệm và số học về phân nhánh và hỗn loạn trong hệ thống va chạm cam-đẩy Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 50 - Trang 409-429 - 2007
Trong bài báo này, chúng tôi trình bày thiết kế, mô hình hóa và xác thực thực nghiệm một bộ thử nghiệm cam-đẩy mới nhằm phân tích các hiện tượng phân nhánh và hỗn loạn trong các hệ động lực học mảnh ghép với va chạm. Kết quả thực nghiệm được trình bày cho một hệ thống cam-đẩy được đặc trưng bởi một cam dạng tròn và một đẩy mặt phẳng. Dưới sự thay đổi tốc độ quay của cam, đẩy được quan sát thấy tách rời khỏi cam và sau đó xuất hiện hành vi va chạm tuần hoàn được đặc trưng bởi nhiều cú va chạm và hiện tượng rung. Những thay đổi tiếp theo về tốc độ cam gây ra sự chuyển tiếp đột ngột đến hành vi dường như không tuần hoàn. Những kết quả này được so sánh với mô phỏng số học của một mô hình toán học của hệ thống, cho thấy cùng một hành vi định tính. Sự tương thích định lượng xuất sắc được tìm thấy giữa các kết quả số học và thực nghiệm.
#cam-follower #bifurcations #chaos #piecewise-smooth dynamical systems #experimental validation
Phân tích nhanh các hợp chất liên quan đến y học trong hạt đậu faba bằng FAIMS và phổ khối lượng Dịch bởi AI
International Journal for Ion Mobility Spectrometry - Tập 20 - Trang 125-135 - 2017
Đậu faba (Vicia faba L.) có tiềm năng mở rộng toàn cầu nhờ khả năng cung cấp lợi ích dinh dưỡng thông qua lượng protein, carbohydrate và chất xơ cao trong hạt. Hạt cũng chứa levodopa, một phương pháp điều trị bệnh Parkinson. Việc tiêu thụ đậu faba bị giới hạn chủ yếu vì hạt chứa các glycosid pyrimidine, vicine và convicine (v-c), có thể gây ra bệnh favism ở những người có di truyền thiếu hụt glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD). Thiếu hụt G6PD được di truyền theo kiểu gen lặn liên kết với nhiễm sắc thể X và những cá nhân nhạy cảm phát triển thiếu máu khi tiêu thụ đậu faba. Các giống đậu faba với mức độ v-c thấp hơn đã có sẵn, nhưng khó khăn trong việc duy trì sự cách ly di truyền vì các cây có thể được thụ phấn chéo bởi ong. Cung cấp hạt từ các nguồn giống v-c thấp và thực phẩm được chế biến từ chúng phải được theo dõi để đảm bảo duy trì mức v-c thấp. Ở đây, chúng tôi báo cáo một phương pháp nhanh chóng và đáng tin cậy để đo vicine, convicine và levodopa bằng cách sử dụng phổ khối lượng ion di chuyển không đối xứng với sóng cao (FAIMS) kết hợp với phân tích dòng tiêm và phổ khối lượng có bước phân tích 54 giây. Với sự bổ sung của một tác nhân điều chỉnh khí metanol trong FAIMS, vicine và convicine được tách biệt trong pha khí và sau đó được đo bằng phổ khối lượng khối tích hợp. Hơn 40 kiểu gen đại diện cho nguồn gen đa dạng của đậu faba đã được định lượng. Convicine cho thấy khoảng nồng độ rộng nhất (~520X) và tất cả các chất phân tích đều cho thấy độ lặp lại tốt, minh họa rằng phương pháp này có thể được sử dụng thường xuyên để đồng thời sàng lọc v-c và định lượng L-DOPA, do đó đảm bảo an toàn thực phẩm.
#đậu faba #vicine #convicine #levodopa #phân tích nhanh #phổ khối lượng #an toàn thực phẩm
Tổng số: 58   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6