Scholar Hub/Chủ đề/#thức ăn nhanh/
Thức ăn nhanh (hay còn gọi là fast food) là loại thức ăn được chuẩn bị và phục vụ nhanh chóng trong những nhà hàng, quán ăn nhanh. Thức ăn nhanh thường được làm...
Thức ăn nhanh (hay còn gọi là fast food) là loại thức ăn được chuẩn bị và phục vụ nhanh chóng trong những nhà hàng, quán ăn nhanh. Thức ăn nhanh thường được làm từ các nguyên liệu đơn giản, dễ chế biến và có thể được ăn ngay tại chỗ hoặc được mang đi. Các món thức ăn nhanh phổ biến bao gồm bánh mì sandwich, burger, pizza, mỳ Ý, mì gói, khoai tây chiên, nước ngọt và kem. Thức ăn nhanh thường được phục vụ nhanh chóng và giá cả phải chăng, nhưng thường có hàm lượng calo, chất béo, đường cao và ít chất dinh dưỡng hơn so với thức ăn tươi ngon và có lợi cho sức khỏe.
Thức ăn nhanh là một ngành công nghiệp phục vụ ẩm thực nhanh chóng và tiện lợi. Điểm đặc trưng của thức ăn nhanh là sự tinh vi trong cách chế biến và phục vụ, nhằm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu ẩm thực của khách hàng.
Các loại thức ăn nhanh thường làm từ các nguyên liệu đơn giản như thịt, cá, gia vị, trứng, bột mì, bột nở, khoai tây và nhiều loại rau củ. Thực phẩm được chế biến theo một quy trình nhanh chóng, thường được nướng, chiên, hấp hoặc nấu nhanh. Với công nghệ tiên tiến, các nhà hàng thức ăn nhanh cũng sử dụng các thiết bị như lò vi sóng, lò nướng, nồi chiên, máy lọc dầu và máy pha cà phê tự động để tăng tốc quá trình chế biến.
Thức ăn nhanh thường được đặt trong các đĩa, khay hoặc gói bánh mì để dễ dàng mang đi hoặc ăn ngay tại chỗ. Ngoài ra, các thức ăn nhanh còn được kèm theo các loại nước ngọt, nước ép, nước trái cây và kem.
Một số loại thức ăn nhanh phổ biến gồm:
1. Bánh mì sandwich: Bánh mì được làm từ bột mì, có thể chứa thịt, cá, phô mai, rau và gia vị. Bánh mì sandwich được đánh giá là thức ăn nhanh phổ biến và tiện lợi nhất.
2. Burger: Bánh mì hamburger được làm từ bánh mì mỳ, có thể chứa thịt bò, thịt gia cầm hoặc thực vật, hành, cà chua và nhiều gia vị khác.
3. Pizza: Bánh pizza làm từ bột mỳ, xốt cà chua và phô mai trên một miếng bánh nướng. Có thể thêm các loại thịt, rau và gia vị theo sở thích cá nhân.
4. Mì Ý: Mì Ý (Pasta) có thể là spaghetti, fettuccine, penne, hoặc một loại mì khác, được kết hợp với sốt và các nguyên liệu như thịt, hải sản, rau hoặc phomai.
5. Mỳ gói: Mỳ gói là loại mỳ tức thì được đóng gói san sẻ trong các gói nhỏ kèm theo gói gia vị. Để ăn, chỉ cần đổ nước nóng vào mỳ, chờ một thời gian ngắn và sau đó có thể thêm gia vị để tùy chọn theo khẩu vị.
6. Khoai tây chiên: Khoai tây được cắt mỏng và chiên trong dầu, sau đó được gia vị và muối trước khi phục vụ.
7. Nước ngọt và kem: Thức ăn nhanh thường kèm theo các loại nước ngọt có ga, nước ép hoặc kem.
Tổng quát, thức ăn nhanh cung cấp lợi ích về tốc độ và tiện lợi, tuy nhiên, nó cũng có thể gây hại cho sức khỏe nếu được tiêu thụ quá nhiều do hàm lượng calo và chất béo cao, cũng như chứa ít chất dinh dưỡng so với thức ăn tươi ngon và lành mạnh. Do đó, việc tiêu thụ thức ăn nhanh nên được cân nhắc và điều chỉnh.
Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng thức ăn nhanh qua internet tại Thành phố Hồ Chí MinhNghiên cứu thực hiện nhằm mục đích xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng thức ăn nhanh qua internet của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM). Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Phương pháp định tính được thực hiện thông qua thảo luận nhóm nhằm khẳng định mô hình nghiên cứu, cũng như khám phá các nhân tố mà khách hàng quan tâm có ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng thức ăn nhanh qua internet. Phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua kỹ thuật hồi quy đa tham số với số liệu được lấy từ 578 phiếu khảo sát được thu thập bằng phương pháp chọn mẫu phi xác suất và gửi trực tuyến đến khách hàng phỏng vấn thông qua công cụ Servey Monkey. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có 7 yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng thức ăn nhanh qua internet khu vực TPHCM gồm (1) Rủi ro tài chính và thời gian (RR); (2) Đa dạng về lựa chọn sản phẩm thức ăn nhanh (DD); (3) Cảm nhận giá cả sản phẩm (CNGC); (4) Chất lượng sản phẩm (CLSP); (5) Chiêu thị (CT); (6) Tính đáp ứng của trang web (TDU), (7) Sự thuận tiện (STT). Từ kết quả này, nghiên cứu đã đề xuất một số hàm ý quản trị giúp các doanh nghiệp chuyên doanh thức ăn nhanh thu hút được người tiêu dùng.
#Hành vi tiêu dùng #thức ăn nhanh
THỰC TRẠNG TIÊU THỤ THỨC ĂN NHANH VÀ ĐỒ UỐNG TRƯỚC VÀ TRONG DỊCH COVID-19 Ở NHỮNG NGƯỜI 15-25 TUỔI TẠI VÙNG NÔNG THÔN VÀ THÀNH THỊ THÀNH PHỐ HÀ NỘITiêu thụ thức ăn nhanh đang gia tăng cả về số lượng và tần suất ở trẻ em và thanh thiếu niên Việt Nam. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm: 1) Xác định mô hình tiêu thụ thức ăn nhanh và đồ uống của những người 15-25 tuổi; và 2) Xác định mức độ sẵn có của các thức ăn nhanh/thực phẩm chế biến sẵn tại hộ gia đình của những người này trước và trong dịch COVID-19 tại một số vùng nông thôn và thành thị thuộc TP. Hà Nội. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, phỏng vấn theo bộ câu hỏi thiết kế sẵn được thực hiện với 371 người15-25 tuổi. Kết quả: Khoảng 94,9% số người 15-25 tuổi tiêu thụ các loại thức ăn nhanh và nước uống đóng chai ở các tần suất khác nhau. Số lượng thức ăn nhanh/thực phẩm chế biến sẵn tại hộ gia đình khi có dịch COVID-19 bình quân tăng 0,8 loại thực phẩm/hộ (nông thôn: 1,2, thành thị: 0,8). Giáo dục về tần suất tiêu thụ thức ăn nhanh hợp lý và giảm sự sẵn có của thức ăn nhanh/thực phẩm chế biến sẵn tại hộ gia đình là những nội dung nên được chú trọng trong các hoạt động truyền thông, giáo dục dinh dưỡng hợp lý tại cộng đồng, đặc biệt ở những người trẻ tuổi và trong các tình huống khẩn cấp, xảy ra dịch bệnh.
#Thức ăn nhanh #học sinh #thanh niên #thừa cân-béo phì #COVID-19 #Hà Nội
Thực trạng và giải pháp đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án khí ở Việt Nam nhằm khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên trong nướcViệc đảm bảo tiến độ triển khai các dự án khí trọng điểm (Lô B, Cá Voi Xanh và Kèn Bầu), sớm đưa khí vào bờ không chỉ cung cấp kịp thời nguồn năng lượng cho các dự án điện khí theo Dự thảo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Quy hoạch điện VIII), mà còn duy trì đà tăng trưởng và gia tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Việt Nam cần có giải pháp đẩy nhanh tiến độ các dự án đưa khí vào bờ nhằm đảm bảo an ninh năng lượng (đáp ứng nhu cầu khí trong nước tăng cao), chuyển hóa nhanh tài nguyên khí thành ngân sách quốc gia trong xu hướng chuyển dịch năng lượng và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư đã bỏ ra (dự án có phần vốn góp của doanh nghiệp Nhà nước).
Bài báo phân tích biến động nguồn thu ngân sách Nhà nước khi chậm đưa dự án khí vào khai thác, so sánh lợi ích của quốc gia khi đẩy mạnh khai thác khí trong nước với nhập khẩu LNG, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để sớm đưa các dự án khí vào khai thác.
#Gas output #Block B #Ca Voi Xanh #Ken Bau
TẦN SUẤT SỬ DỤNG THỨC ĂN NHANH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÙNG VƯƠNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHĐặt vấn đề: Thức ăn nhanh ngày nay phổ biến ở khắp nơi trên thế giới và được người dân yêu thích sử dụng, trong đó có Việt Nam. Sử dụng thức ăn nhanh thường xuyên mất kiểm soát làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh lý như thừa cân, béo phì, tăng huyết áp và các bệnh lý về đường tiêu hóa. Mục tiêu: Xác định tần suất sử dụng thức ăn nhanh và các yếu tố liên quan của học sinh trường Trung học phổ thông (THPT) Hùng Vương năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 420 học sinh trường THPT Hùng Vương, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh(TP.HCM) năm 2021. Kết quả: Tần suất sử dụng thức ăn nhanh 1-3 lần/tháng của học sinh chiếm tỉ lệ cao nhất 43,3%. Tỉ lệ thừa cân ở học sinh THPT chiếm 15,7%, tỉ lệ béo phì chiếm 4,3%. Gà rán và khoai tây chiên là hai loại thức ăn nhanh sử dụng phổ biến nhất với tỉ lệ lần lượt là 81,1% và 69,2%. Thương hiệu thức ăn nhanh được sử dụng nhiều nhất là KFC với 70,6%. Lý do sử dụng thức ăn nhanh phổ biến nhất là hương vị chiếm 85%. Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa tần suất sử dụng thức ăn nhanh với tần suất sử dụng bữa cơm gia đình (p<0,001) và yếu tố cha/mẹ sử dụng thức ăn nhanh thường xuyên (p<0,05). Kết luận: Để giảm tần suất sử dụng thức ăn nhanh của con cái, gia đình nên chủ động chuẩn bị và sử dụng bữa cơm gia đình cùng nhau, đồng thời phụ huynh nên hạn chế sử dụng thức ăn nhanh.
#Thức ăn nhanh #dinh dưỡng #thừa cân béo phì
TỔNG QUAN VỀ TÁC HẠI CỦA CÁC CHẤT GLYCAT HÓA BỀN VỮNG (AGEs) VÀ ACRYLAMIDE VÀ THÓI QUEN TIÊU THỤ THỨC ĂN NHANH ĐỐI VỚI SỨC KHỎEĐặt vấn đề: An toàn thực phẩm có thể nói đã trở thành một lĩnh vực được quan tâm hàng đầu trong nhiều thập kỷ qua, đặc biệt kể từ khi các thống kê xã hội học cho thấy có mối liên hệ tuyến tính giữa việc gia tăng mắc các bệnh mạn tính với trình độ công nghiệp hóa, trong đó gắn liền với ô nhiễm môi trường và quy mô của thực phẩm chế biến công nghiệp. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự hình thành các hợp chất gây ô nhiễm và gây hại đến sức khỏe (acrylamide, AGEs) có trong thực phẩm chế biến ở nhiệt độ cao hết hợp với lối sống không lành mạnh như tiêu thụ sản phẩm nhiều đường và thực phẩm có cồn, làm tăng nguy cơ bệnh tật như đái tháo, béo phì, gan nhiễm mỡ, xơ gan và thậm chí cả bệnh ung thư.
Phạm vi và cách tiếp cận: Bài báo này tóm tắt các khía cạnh hình thành acrylamide và AGEs; đối tượng nghiên cứu acrylamide và AGEs hình thành trong quá trình chế biến và bảo quản thực phẩm đã được người tiêu dùng, cơ quan y tế, cơ quan quản lý an toàn thực phẩm và ngành công nghiệp thực phẩm quan tâm. Các chất phytochemical có nguồn gốc từ các loài thực vật khác nhau có khả năng ức chế sự hình thành AGEs nội sinh, góp phần bảo vệ sức khỏe.
Các phát hiện và kết luận chính: Nghiên cứu về acrylamide và AGEs có ý nghĩa quan trọng đối với lĩnh vực chế biến thực phẩm và sức khỏe con người. Hiểu được vai trò của các hợp chất có hoạt tính sinh học, hành vi lối sống, phương pháp chế biến thực phẩm và cơ chế biểu sinh đối với acrylamide và AGEs giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách bảo vệ sức khỏe trong tương lai.
#Thực phẩm chế biến #acrylamide #AGEs #phản ứng Maillard #lối sống không lành mạnh #nguy cơ mắc bệnh
Đánh giá thực nghiệm tính chất vật lý và hóa học của dầu sinh học từ quá trình nhiệt phân nhanh sinh khối Việt NamDầu sinh học từ quá trình nhiệt phân nhanh sinh khối đã và đang được nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu nâng cấp và ứng dụng. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay việc nghiên cứu các đặc tính của dầu sinh học để tạo cơ sở cho việc nghiên cứu ứng dụng còn nhiều hạn chế. Trong bài báo này, tác giả thực hiện các phân tích xác định tính chất vật lý và thành phần hóa học của dầu sinh học tạo ra từ quá trình nhiệt phân nhanh bột gỗ trong lò tầng sôi. Kết quả cho thấy dầu sinh học đáp ứng được các thông số kỹ thuật yêu cầu để làm nhiên liệu đốt công nghiệp theo tiêu chuẩn ASTM D7544-12 của Hoa Kỳ. So với tiêu chuẩn TCVN 6239-2002 FO N03 về dầu FO thì đáp ứng được chỉ tiêu hàm lượng lưu huỳnh, độ nhợt và điểm đông đặc. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để nghiên cứu nâng cấp dầu sinh học ở Việt Nam.
#sinh khối #nhiệt phân nhanh #lò tầng sôi #dầu sinh học #tính chất vật lý dầu sinh học
Thói quen sử dụng thức ăn nhanh của người tiêu dùng thành phố Long XuyênNghiên cứu này nhằm đánh giá sự nhận thức của người tiêu dùng về thức ăn nhanh và mô tả thói quen sử dụng thức ăn nhanh của người tiêu dùng Long Xuyên. Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp khảo sát trực tiếp và trực tuyến với cỡ mẫu 200. Bằng phương pháp phân tích thống kê mô tả, nghiên cứu cho thấy lý do người tiêu dùng dùng thức ăn nhanh vì hợp khẩu vị và tiện lợi, người tiêu dùng có thói quen ăn thức ăn nhanh vào ngày nghỉ và lễ, trung bình dùng 2-4 lần/tháng, 18h-22h30 là giờ vàng dùng thức ăn nhanh, chủ yếu ăn tại nhà hàng cùng bạn bè/đồng nghiệp, gà rán và nước ngọt có ga là hai món phổ biến, mức chi tiêu phổ biến là từ 30.000 - 70.000 đồng và Lotteria là thương hiệu được nhiều người chọn nhất.
#Fast food #habits #customer.
Phân tách các lớp phức tạp liên quan đến chương trình nhánh ω-bị ràng buộc Dịch bởi AI Theory of Computing Systems - Tập 28 - Trang 21-39 - 1995
Chúng tôi phát triển một lý thuyết về giao tiếp trong các chương trình nhánh cung cấp các giới hạn dưới mũ về kích thước của các chương trình nhánh bị ràng buộc luân phiên. Lý thuyết của chúng tôi dựa trên khái niệm đại số của chương trình nhánh Ω, ω: ℕ → ℝ, một đồng hình bán trường, mà tổng quát hóa các chương trình nhánh thông thường, chương trình nhánh Ω [M2] và chương trình nhánh MOD p [DKMW]. Do những giới hạn dưới mũ nhất định và các giới hạn trên đa thức về kích thước của các chương trình nhánh ω-bị ràng buộc luân phiên, chúng tôi có thể phân tách các lớp phức tạp tương ứng Nℒ ba, co-Nℒ ba ⊕ℒ ba, và MOD p -ℒ ba, với p là số nguyên tố, với nhau, và với các lớp tương ứng với các chương trình nhánh bị ràng buộc chiều dài tuyến tính không nhớ được nghiên cứu trong quá khứ.
#lớp phức tạp #chương trình nhánh #ω-bị ràng buộc #giới hạn dưới mũ #giới hạn trên đa thức
Sử dụng các tiêu chí của IUCN để thực hiện các đánh giá nhanh đối với các loài có nguy cơ Dịch bởi AI Biodiversity and Conservation - Tập 28 - Trang 863-883 - 2019
Các tiêu chí trong Danh sách Đỏ của IUCN là một phương pháp được chấp nhận trên toàn cầu để đánh giá rủi ro tuyệt chủng của các loài, và các quốc gia trên thế giới đang điều chỉnh những tiêu chí này để sử dụng trong nước. Trước tiên, chúng tôi đã so sánh xu hướng trong các tiêu chí của Danh sách Đỏ IUCN được sử dụng trong các danh sách loài thực vật bị đe dọa ở Úc và trên toàn cầu. Thứ hai, sử dụng tiểu bang New South Wales (NSW), Úc làm khu vực nghiên cứu, chúng tôi tiến hành hai phân tích bổ sung: (1) Đánh giá khoảng ~5000 loài thực vật NSW hiện chưa được liệt kê so với các ngưỡng cho tiêu chí phạm vi địa lý (Tiêu chí B) để xác định các loài có thể cần được đánh giá đầy đủ; và (2) Một đánh giá nhanh các loài thực vật bị đe dọa hiện được liệt kê, áp dụng các ngưỡng cực kỳ nguy cấp của Danh sách Đỏ IUCN cho tất cả các tiêu chí, nhằm xác định các loài có khả năng có nguy cơ tuyệt chủng cao nhất do sự suy giảm tiếp theo. Tác động lên những loài này có thể được coi là "các tác động nghiêm trọng và không thể hồi phục" (SAII). Kích thước phạm vi địa lý là tiêu chí phổ biến nhất được sử dụng tại Úc và trên toàn cầu cho các danh sách thực vật. Đánh giá của chúng tôi về các loài thực vật NSW chưa được liệt kê đã cho thấy 92 loài (75 loài đặc hữu của NSW) đáp ứng các ngưỡng phạm vi địa lý cho tình trạng cực kỳ nguy cấp. Các đánh giá nhanh của chúng tôi đối với các loài thực vật bị đe dọa hiện được liệt kê ở NSW đã xác định 53.5% có nguy cơ tuyệt chủng cực kỳ cao nếu sự suy giảm tiếp tục xảy ra. Trong số này, đa số được đánh dấu theo Tiêu chí B (88.8%). Kích thước phạm vi địa lý và các ngưỡng tiêu chí Danh sách Đỏ IUCN cho tình trạng cực kỳ nguy cấp cung cấp một khuôn khổ hữu ích để xác định các loài có nguy cơ tuyệt chủng cực kỳ cao do sự suy giảm liên tục.
#IUCN #Danh sách Đỏ #đánh giá nhanh #loài thực vật bị đe dọa #New South Wales #nguy cơ tuyệt chủng
Furin thúc đẩy hình thành nhánh dendrite và học tập cũng như ghi nhớ ở chuột chuyển gen Dịch bởi AI Cellular and Molecular Life Sciences - Tập 75 - Trang 2473-2488 - 2018
Furin là một protease tiền protein có liên quan đến nhiều quá trình bệnh lý, bao gồm cả các bệnh thoái hóa thần kinh. Tuy nhiên, vai trò của furin trong tính dẻo dai của tế bào thần kinh và học tập, ghi nhớ vẫn chưa được làm rõ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi báo cáo rằng ở chuột chuyển gen cụ thể với furin (chuột Furin-Tg), mật độ gai dendrite và sự sinh sản của tế bào gốc thần kinh tăng lên một cách đáng kể. Những con chuột này thể hiện khả năng tăng cường sự tiềm năng dài hạn (LTP) và hiệu suất học tập và ghi nhớ không gian, mà không có sự thay đổi ở các dòng điện hậu synap kích thích/ ức chế mini. Tại vỏ não và hồi hải mã của chuột Furin-Tg, tỷ lệ yếu tố thần kinh có nguồn gốc từ não (mBDNF) trưởng thành so với pro-BDNF, và hoạt động của kinase liên quan đến tín hiệu ngoại bào (ERK) và protein gắn vào yếu tố phản ứng với cAMP (CREB) đều tăng lên một cách đáng kể. Chúng tôi cũng phát hiện rằng giảm CREB trong hồi hải mã làm giảm khả năng tăng cường LTP và chức năng nhận thức ở chuột Furin-Tg. Tóm lại, kết quả của chúng tôi cho thấy rằng furin thúc đẩy sự hình thành morphogenesis dendrite và học tập cũng như ghi nhớ ở chuột chuyển gen, có thể liên quan đến con đường tín hiệu BDNF–ERK–CREB.
#furin #sự hình thành nhánh dendrite #học tập #ghi nhớ #chuột chuyển gen